Điều kiện phát triển sản phẩm gà sống mang nhãn hiệu chứng nhận “gà đồi tuyên hóa”
Thứ năm - 05/12/2019 22:03
1. Điều kiện tự nhiên a.Vị trí: Tuyên Hóa là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình; phía Đông giáp huyện Quảng Trạch, phía Nam giáp huyện Bố Trạch; phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh; phía Tây giáp Lào. Có 20 đơn vị hành chính, trong đó có 19 xã và một thị trấn. b. Địa hình: Có nhiều núi và gò đồi, đan xen với các thung lũng; khu vực đồng bằng chiếm tỷ lệ thấp (dưới 25%), phù hợp với chăn nuôi gà đồi. c. Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung bộ, mang tính nhiệt đới, gió mùa, vừa thừa hưởng bức xạ năng lượng mặt trời lớn, nhiệt độ cao, ẩm độ phong phú của vùng nhiệt đới, khí hậu thích hợp để chăn nuôi gà. d. Đất đai: Tổng diện tích tự nhiên huyện Tuyên Hoá là: 115.098.44 ha. Đất nông nghiệp: 101.392,41 ha, chiếm 88,09% diện tích tự nhiên. Huyện Tuyên Hóa có trên 16.150 ha vườn nhà và vườn đồi, chủ yếu là trồng cây lâu năm (gồm các loại cây ăn quả như cam bưởi, mít, ổi, chuối; keo, tràm, cao su...) trong đó có 50% vườn tạp đây là điều kiện lý tưởng để chăn nuôi gà thả vườn. 2. Điều kiện kinh tế-xã hội a. Sản xuất Nông nghiệp: - Tổng diện tích gieo trồng: 7.620 ha. trong đó diện tích gieo trồng cây lương thực 3.950 ha, gồm: Lúa 2.710,8 ha, năng suất lúa 53,6 tạ/ha; Ngô 1.245, năng suất 56,1 tạ/ha; Lạc 1.006 ha, năng suất 24,3 tạ/ha, Đậu các loại 586.5 ha, năng suất 9,5 tạ/ha, Khoai lang 209,7 ha, Cây lấy củ có chứa chất bột khác 195 ha, Sắn 360 ha, Cỏ sinh học 641, Rau các loại 666 ha, Cây lạc 1.000,6. Sản lượng lương thực đạt: 21.463kg. Nguồn thức ăn cho gà, đa dạng, dồi dào, ngoài thức ăn từ sản xuất cây trồng ở bản địa còn có các loại côn, trùng (mối, giun, cào cào, châu chấu, các loại cây cỏ có ở trong vườn đồi vườn nhà). - Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc: 50.635 con, tron đó: Đàn trâu 6.912 con; bò 15.403; Dê 1.277 con; lợn 27.043; Ong lấy mật 3.124 đàn; sản lượng mật đạt trên: 19 tấn, giá trị thu được trên 2,5 tỷ đồng; Gia cầm 312.969 con (trong đó đàn gà 259.000 con, chủ yếu (80%) là giống gà ri có từ thời xa xưa); b. Dân số, lao động và việc làm Dân số toàn huyện trên 79.469 người/23.782 hộ; Mật độ dân số toàn huyện là 69 người/km2, chênh nhau không đáng kể giữa các năm. Bình quân 4 nhân khẩu/hộ, Lao động có việc trong các ngành kinh tế: 51.643 người . Trong đó, lao động trong Nông nghiệp: 35.845 người chiếm 80% dân số là nông nghiệp có kinh nghiệm chăn nuôi gà thả vườn. c. Về công tác thú y 100% xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã có cán bộ Thú y trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên, cơ bản đáp ứng phụ vụ công tác Chăn nuôi -Thú y tại cơ sở.